Tác động đến văn hoá đương đại Twiggy

  • Tên Twiggy được nhắc đến trong ca khác của Spice Girls: "Lady is a Vamp" (album Spiceworld, 1997).
  • Ban nhạc Nhật Bản, Pizzicato Five tung ra ca khúc mang tên "Twiggy Twiggy" (tựa khác: Twiggy vs James Bond) giữa thập niên 90 với các ca từ:

In a twiggy mini-skirtIn a twiggy-like poseIn a twiggy mini-skirtSkinny like twiggy, that's me...
Tạm dịch: Váy mỏng mảnh twiggyDáng thanh mảnh twiggyVáy mỏng mảnh twiggyGầy nhom như ma khô twiggy, là tui đó...
(Twiggy: Mỏng manh)

  • Là nhân vật chính được đề cập trong suốt vở nhạc kịch thập kỉ 60 'A Slice of Saturday Night'. Mở đầu:

'I wish I had figure like Twiggy, so stick-like, so incredibly thin...'
Tạm dịch: Ước gì tôi được như Twiggy nhỉ, quá cây sậy, quá siêu mỏng

  • Trong ca khúc của Namie Amuro, New Look, đĩa đơn 60s70s80s phát hành năm 2008.
  • Ca khúc năm 1973 của David Bowie 'Drive In Saturday' viết về một cô gái e thẹn kiểu 'Twig the wonder kid'. Twiggy còn làm người mẫu bìa 'Pin Ups' của David.
  • Jeordie White, thành viên nhóm rock-metal Marilyn Manson, lấy nghệ danh Twiggy Ramirez, theo nghệ danh một nhân vật nổi tiếng (Twiggy) và họ của tên sát thủ hàng loạt người Mỹ(Richard Ramirez). Ngay từ đầu cái tên Marilyn Manson đã được ghép từ tên của Marilyn Monroe và Charles Manson.
  • Ban nhạc xứ Wales Manic Street Preachers tung ra ca khúc "4st 7lb" trong album The Holy Bible, 1994. Lấy ý tưởng từ hình tượng một cô gái mắc chứng biếng ăn:

Legs bend, stockinged I am Twiggy,And I don't mind the horror that surrounds me
Tạm dịch: Khuỷa chân, băng bó Tôi là TwiggyKhông bận tâm mọi phiền muộn đang vây quanh

  • Tờ Our Dumb Century viết bài báo châm biếm Twigyy tựa đề "Twiggy Popularizing Eating Disorders" (Tạm dịch: Thói quen ăn uống bừa bãi của Twiggy). Tuy nhiên chả có chuyện thật nào cả.